TPO - Tổ hợp tên lửa chiến dịch – chiến thuật chống tầu Redut, là một tổ hợp tên lửa hạng nặng, có tầm bắn rất xa và đầu đạn có uy lực lớn...
Tên lửa diệt hạm Rubezh 'gác' Biển Đông |
TPO - Tổ hợp tên lửa chiến dịch – chiến thuật chống tầu Redut, là một tổ hợp tên lửa hạng nặng, có tầm bắn rất xa và đầu đạn có uy lực lớn...
Vào cuối những năm 1960x, trong biên chế của lực lượng phòng thủ bờ biển Hải quân Xô Viết vũ khí khí tài chủ lực là Tổ hợp tên lửa chiến dịch – chiến thuật chống tầu Redut, là một tổ hợp tên lửa hạng nặng, có tầm bắn rất xa và đầu đạn có uy lực lớn, trên mỗi xe bệ phóng tên lửa chỉ có một đạn và phải có các phương tiện mang khí tài chiến đấu đi cùng. Lực lượng phòng thủ bờ biển cần một tổ hợp năng động hơn đồng thời tầm bắn cũng gần hơn.
Tên lửa P-15 Termit cũng được trang bị cho tàu cao tốc tên lửa Osa II của hải quân Việt Nam. Trong ảnh là kỹ thuật viên nạp đạn P-15 lên bệ phóng tàu tên lửa.. |
Những nhà thiết kế chính của tổ hợp là A.M. Krylov, Y. A.Afanasyev, V.N. Barannikov. Khi chế tạo tổ hợp tên lửa có sự tham gia của V.I. Utrobin, V.M.Egorov, B.I.Comissarov, P.A.Los, M.B.Gryaznov và những người khác. Các ống phóng kép được phát triển dưới sự chỉ đạo của N.K. Tsikunov. Tổ hợp tên lửa Rubezh với tên lửa nâng cấp Termit – P được biên chế vào lực lượng Hải quân Xô Viết ngày 22/10/1978. Vào khoảng nửa đầu thập niên 80 tổ hợp được nâng cấp – các ống phóng kép 3P51M được lắp đặt lên thân xe MAZ – 543M. Tổ hợp tên lửa Rubezh được xuất khẩu vào nhiều nước khác nhau Ukraine, Nam Tư, Bulgaria, Đức, Cuba, Algeria, Libya, Syria, Yemen, Romania, Việt Nam. Mã hiệu của tên lửa định danh theo NATO là SS-N-2C (Surface-to-Surface hải quân Loại 2 phương án 3).
Xe tên lửa. |
Trang thiết bị khí tài tổ hợp tên lửa phòng thủ bờ biển Rubezh:
Xe tên lửa phóng đạn tự hành 3P51 (3P51М)
Tên lửa chống tầu P-15М (P-21 / PP-22)
Xe vận tải tên lửa
Để có thể quan sát tầm xa trên biển, tổ hợp có thể được trang bị radar trinh sát, cảnh báo sớm tầm xa, được lắp đặt trên khí tài có trục nâng thủy lực tầm cao 40V6 (được sử dụng từ hệ thống tên lửa phòng không S-300P.
Hệ thống phóng tên lửa được lắp đặt trên khung gầm xe bánh hơi có khả năng cơ động cao loại МАZ-543 (МАZ-543М) với sát xi tám cầu và tám bánh lốp. Trên xe phóng tên lửa có lắp đặt cabin điều khiển phóng tên lửa với đài radar quan sát, dẫn bắn Harpoon, động cơ phát điện gas turbin, sàn quay bệ phóng tên lửa và hai thùng phóng tên lửa container KT-161. Trong các thùng phóng tên lửa có 2 tên lửa chống tầu loại P-15M (P-21/P-22) – một tên lửa lắp đầu tự dẫn bằng radar chủ động, một tên lửa lắp đầu tự dẫn hồng ngoại. Xe phóng tên lửa hoạt động hoàn toàn độc lập và có thể chủ động giải quyết các nhiệm vụ chiến đấu độc lập như tìm kiếm và tiêu diệt các mục tiêu chiến hạm nổi trên mặt nước.
Trang thiết bị gồm có: Các thiết bị điều khiển bắn, hệ thống nhận biết địch – ta, trang thiết bị thông tin liên lạc nội bộ và đài thông tin liên lạc vô tuyến. Radar "Harpoon" được sử dụng để phát hiện mục tiêu trên biển và điều khiển bắn và là một biến thể của các radar trinh sát chủ động gắn trên tàu tên lửa. Anten của radar nhờ hệ thống thủy lực trong trạng thái chiến đấu có thể nâng đến độ cao 7,3m, khi cơ động, cần anten thu lại trong các ống thủy lực ở phía trước của cabin điều khiển. Thời gian chuyển trạng thái từ cơ động sang sẵn sàng chiến đấu là 5 phút.
Các ống phóng đạn container КТ-161 trong trạng thái cơ động cửa ống phóng quay về phía sau (ngược hướng cơ động) khi chuyển sang trạng thái sẵn sàng chiến đấu, giá đỡ quay một góc về hướng bắn (bất kỳ hướng nào) đến 110o và đưa vào góc nâng phóng đạn là 20o. Ống phóng đạn có các rãnh phóng đạn bằng không so với độ dài của đạn và máng trượt dành cho động cơ đẩy phản lực nhiên liệu rắn. Cabin công tác được lắp đặt các trang thiết bị điện tử, trang thiết bị radar và vị trí công tác của trắc thủ. Đông cơ phát điện turbin khí dùng để cấp điện cho trang thiết bị thân xe và hệ thống phóng tên lửa.
Khi tên lửa tiếp cận khu vực mục tiêu, đầu đạn khởi động hệ thống dẫn đường tự động. Đầu dẫn sẽ khóa mục tiêu và điều khiển tên lửa bay về hướng mục tiêu. Trước khi tiếp cận, tên lửa cơ động lên cao theo mô hình “leo dốc” và tấn công mục tiêu từ trên xuống. Bộ phận gây nổ sẽ kích hoạt khối nổ khi va chạm với mục tiêu.
Nạp đạn cho xe phóng tên lửa được thực hiễn với những thang ray nạp. Được mang theo xe trên các ống phóng đạn container. Khi nạp đạn, xe cẩu sẽ cẩu đạn lên thang nạp và đạn được đẩy vào ống phóng tên lửa container.
Trong biên chế của một khẩu đội tên lửa Rubezh có 4 xe phóng đạn tên lửa và 4 xe vận tải nạp đạn. Cơ số đạn trong một khẩu đội là 16 tên lửa.
Tổ hợp tên lửa phòng thủ bờ biển cấp chiến dịch – chiến thuật “Rubezh” là tổ hợp hoàn toàn độc lập, có thể tự phát hiện mục tiêu mặt nước và tấn công tiêu diệt. Tên lửa được lắp loại đầu dẫn radar chủ động và đầu dẫn hồng ngoại, đồng thời với khối nổ mạnh làm tăng cường xác xuất tiêu diệt mục tiêu (chọc thủng hệ thống phòng không của đối phương) bằng loạt đạn 2 tên lửa từ một xe bệ phóng. Hoặc nhiều tên lửa (hàng loạt) từ nhiều xe bệ phóng của đơn vị tên lửa trong điều kiện địch sử dụng nhiễu tích cực và nhiễu thụ động.
Điểm hạn chế của tổ hợp là sử dụng các tên lửa có công nghệ đã lỗi thời, tên lửa có khối lượng lớn, kích thước cũng lớn. Do đó xe tên lửa có khối lượng đến 40 tấn, gây khó khăn cho cơ động nhưng chỉ mang được 2 tên lửa. Tên lửa có tốc độ không cao, do đó khả năng đột phá hệ thống phòng không của đối phương tương đối thấp. Động cơ tên lửa là phản lực nhiên liệu lỏng, gây khó khăn phức tạp khi bảo dưỡng, duy trì khả năng sẵn sàng chiến đấu.
Thông số tính năng kỹ chiến thuật tên lửa
Loại tên lửa | P-15М, P-21/ P-22 ("Теrmit") |
Tầm bắn, km | 08 - 80 |
Trần bay hành trình của tên lửa, m | 25 / 50 / 250 |
Tốc độ hành trình tên lửa, km/h | 1100 (М=0,9) |
Tầm xa phát hiện mục tiêu, км: | |
-chế độ thông thường. | 40 |
-chế độ ngoài đường chân trời | >100 |
Kích thước tên lửa, m: | |
- chiều dài | 6,565 (7,5) |
- sải cánh | 2,5 |
- đường kính lớn nhất của tên lửa | 0,78 |
Trọng lượng phóng , kg. | 2 523 |
Loại đầu đạn | Nổ phá |
Khối lượng đầu đạn, kg | 513 (450 ?) |
Kiểu phóng tên lửa | Phóng theo góc nghiêng từ ống phóng |
Điều khiển bay | Cánh lái đuôi |
Hệ thống dẫn đường đạo hàng quán tính | Hồng ngoại Shegir – M – Radar chủ động. |
Tầm xa phát hiện mục tiêu, km | 10-20 |
Động cơ hành trình | Hai chế độ phản lực nhiên liệu lỏng. |
Nhiên liệu | ТG-2 ("tonka") + axit azot |
Lực đẩy phản lực, kgf | 1217 / 515 |
Động cơ tăng tốc phản lực | Động cơ tên lửa nhiên liệu rắn |
Lực đẩy phản lực,kgf | 29 000 |
Vùng quét radar, góc | 360 |
Thân xe phóng tên lửa | Tự hành bánh hơi |
Cầu xe và bánh xe | 8 х 8 |
Khung gầm xe | МАZ-543 (МАZ-543М) |
Khối lượng xe phóng tên lửa, kg | 40 000 - 40 900 |
Kích thước toàn xe khi cơ động, m: | |
- Dài | 14,2 |
- Rộng | 2,97 |
- Cao | 4,05 |
Loại động cơ / công suất, kW | diesel / 385 |
Tốc độ cực đại,km/h | 60 - 65 |
Dự trữ hành trìn, km | 625 - 635 |
Kíp xe. | 6 |
Số lượng tên lửa | 2 |
Ống phóng tên lửa | КТ-161 |
Kích thước ống phóng, m: | |
- dài | 7,0 |
- rộng | 1,8 |
Trịnh Thái Bằng
Đăng lại
http://www.tienphong.vn/hanh-trang-nguoi-linh/ten-lua-diet-ham%C2%A0rubezh-gac-bien-dong-623686.tpo